Định giá cổ phiếu là cơ sở quan trọng cho quyết định mua bán. Nó giúp xây dựng một kế hoạch đầu tư vững chắc, bài bản. Bạn không thể đầu tư dài hạn khi không có những dữ liệu về định giá một doanh nghiệp.
Nội dung
Định giá cổ phiếu là gì?
Khi xác định được 3 loại giá trên, so sánh với giá thị trường bạn sẽ biết nên mua hay bán.
Ví dụ 1:
Cổ phiếu ABC có giá đầu tư khoảng $50, giá mục tiêu khoảng $250 và giá hợp lý khoảng $80. Hiện tại trên thị trường, CP ABC được giao dịch ở mức $110. Như vậy bạn sẽ biết rằng việc mua vào ở hiện tại là hơi cao. Mua ở mức giá $80 là hợp lý nhất. Giá $50 là lý tưởng cho nắm giữ dài hạn. Mức $250 là triển vọng bán ra khả thi của cổ phiếu này. Từ đó bạn đã có thể tính một kế hoạch mua bán rõ ràng, dự toán lợi nhuận của mình.
Ví dụ 2
Cổ phiếu DEF có giá đầu tư khoảng $50, giá mục tiêu khoảng $200, giá hợp lý khoảng $90. Tuy vậy trên thị trường cổ phiếu đó hiện tại chỉ có giá $60. Bạn sẽ biết rằng việc mua vào để bán ở mức $90 là rất nhanh tới đích. Bởi giá mục hợp lý luôn là con số các cổ phiếu tiến tới rất nhanh để cân bằng cung cầu. Bạn có 2 lựa chọn là giữ tới giá hợp lý hay bán ở giá mục tiệu. Việc mua lúc này có thể thực hiện ngay mà không cần chờ đợi như trường hợp 1.

Việc định giá thường dễ dàng hơn ở các doanh nghiệp có đặc thù sau:
- Đã hoạt động ổn định, lâu năm
- Có thể dự báo được về lợi nhuận, kết quả kinh doanh
Định giá không hiệu quả với các doanh nghiệp quá mới hoặc các công ty khởi nghiệp. Lợi nhuận của chúng biến động nhanh và khó dự đoán.
Hệ số thị trường định giá cổ phiếu
Xem lại bài trước: Cấu trúc giá của cổ phiếu
Giá là phản ánh của sự cân bằng giữa mối quan hệ cung cầu. Khi một trong 2 yếu tố này biến đổi, đương nhiên giá thay đổi. Có 2 vấn đề khách quan tác động tới câu chuyện định giá dù các chỉ số tài chính là giống nhau:
- Diễn biến vĩ mô thị trường
- Quy mô của thị trường chứng khoán
Chúng tác động tới “mức cầu” của TTCK nói chung, một cổ phiếu nói riêng. Nó khiến giá hợp lý, giá đầu tư và giá mục tiêu đều thay đổi. Mức giá hợp lý sẽ thấp hơn nhiều khi thị trường tiêu cực. Nó cũng cao hơn rõ rệt khi thị trường tích cực. Và bạn cũng dễ thấy nếu quy mô người tham gia TTCK chỉ 10% dân số nó sẽ khác ra sao với 60% dân số. Sự chênh lệch về sức cầu là rất dễ thấy.
Như vậy, tùy theo 2 yếu tố trên, khi so với tình huống thị trường ổn định ta có:
- Tỉ lệ 0.85 – 1.4 lần có thể sẽ được thêm vào cho giá đầu tư
- Tỉ lệ 0.7 – 2 lần có thể sẽ được thêm vào cho giá hợp lý
- Tỉ lệ 0.7 – 4 lần có thể thêm vào cho giá mục tiêu
Đây gọi là hệ số thị trường khi định giá cổ phiếu. Nó sẽ điều chỉnh các loại giá cổ phiếu đã nêu ở trên so với trường hợp tiêu chuẩn. Ví dụ thị trường CK Mỹ luôn có hệ số thị trường cao hơn VN, do tỉ lệ người Mỹ đầu tư CK áp đảo so với VN.
Xác định các loại giá một cổ phiếu
Mục này chỉ nhằm giới thiệu cho bạn về 3 loại giá của cổ phiếu. Thứ tự xác định và sử dụng nó. Còn rất nhiều công cụ và bài viết phía sau bạn mới có thể áp dụng và thực sự định giá cổ phiếu.

Xác định giá hợp lý của cổ phiếu
Đây là loại giá đầu tiên bạn cần học cách xác định. Nó là mức giá mà nếu mua vào, bạn sẽ mua không quá cao. Trong trường hợp bạn bán ra, sẽ là không bán ở mức quá thấp.
Ngoài phần lợi nhuận có thể nhận được một cách rõ ràng, phần lợi nhuận có tính khả thi cao cũng góp phần tăng mức giá hợp lý. Kết hợp nó với hệ số thị trường, chúng ta sẽ có mức giá hợp lý của một cổ phiếu.
Ví dụ:
Một công ty làm ăn với lợi nhuận ổn định 20 tỷ từ số vốn 100 tỷ. Vốn hóa của công ty này có thể đạt mức 150 – 200 tỷ, bởi ở mức giá đó lợi nhuận của nhà đầu tư mỗi năm có thể đạt 10- 13%.
Xác định giá đầu tư của cổ phiếu
3 điều kiện thường thấy để có “giá đầu tư”:
- Có thể vì vĩ mô không tốt
- Có thể vì doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
- Cũng có thể vì người ta chưa nhìn thấy tiềm năng thực sự của doanh nghiệp.
Lúc này bạn mới có thể mua được giá “đầu tư”. Không phải lúc nào cũng có thể mua được giá này khi thị trường ổn định, và doanh nghiệp ổn định. Trong tình huống đó bạn chỉ có thể mua được ở giá hợp lý.
Mua được một doanh nghiệp tốt ở giá đầu tư rất ý nghĩa cho chiến lược nắm giữ dài hạn. Nó tạo ra sự chênh lệch lợi nhuận rất lớn so với giá hợp lý. Nó cũng cho phép bạn chỉ cần nắm giữ 1 mạch như vẫn đạt hiệu suất cao. Các cơ hội mua giá đầu tư là không nhiều. Như bạn đã thấy, nó gắn liền với 3 điều kiện phía trên.
Ví dụ
CP ABC có giá đầu tư $50, giá hợp lý $110, giá mục tiêu $250. Mua vào ở vùng giá $60 (thuộc vùng giá đầu tư), bạn có lợi nhuận gấp 4 trong khi giá hợp lý chỉ là 2.2 lần.
Xác định giá mục tiêu của cổ phiếu
Có 3 loại giá mục tiêu cơ bản:

- Giá mục tiêu trong trường hợp giá thị trường thấp hơn giá hợp lý quá nhiều. Lúc này mục tiêu có thể là từ giá rẻ về giá hợp lý.
- Giá mục tiêu trong trường hợp mọi thứ ổn định. Giá mục tiêu là phần tăng trưởng doanh nghiệp có thể tạo ra ở giai đoạn mục tiêu. Ví dụ giá mục tiêu của 2 năm thường bằng 25 – 40% giá hiện tại.
- Giá mục tiêu trong giai đoạn bùng nổ, nó thường gấp nhiều lần mức mục tiêu ổn định.
Có thể coi giá thứ nhất chính là giá tối thiểu, có tỉ lệ đạt rất cao. Giá thứ 2 là giá của thị trường ổn định và giá thứ 3 phải đi kèm thị trường tích cực. Ngay cùng lúc chúng ta có thể xác định cả 3 giá mục tiêu với một cổ phiếu. Tuy nhiên việc bán ra ở mục tiêu nào cần dựa vào đánh giá vĩ mô khi đó. Lúc đó bạn sẽ biết nên bán ở giá mục tiêu nào.
Như vậy bạn đã biết với một cổ phiếu chúng ta cần biết “nhiều loại giá” hơn bạn nghĩ. Nó giúp bạn hình dung rõ ràng về kế hoạch của mình. Mọi thứ được xác định trên dữ liệu và phân tích, không phải cầu may về việc lên xuống. Bạn có thể hình dung ra lợi nhuận trong tương lai, cơ sở của việc đó. Từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư một cách tự tin và chiến thắng để đi tới thành công.
Có rất nhiều phương pháp định giá đơn giản, hiệu quả. Hãy theo dõi chúng tại mục đầu tư chứng khoán theo phương pháp định giá của DautuX.vn bạn nhé.