Quy luật về sự cân bằng từ phía nhà nước
Nội dung
Bạn nghĩ gì khi thấy những điều này:
- Cấm người dân trữ vàng, buộc giao nộp lại cho nhà nước. 1933 – Mỹ: Executive Order 6102. Ai giữ vàng tư nhân có thể bị phạt tới $10.000 và/hoặc tù
- Thuế thu nhập cho nhóm thu nhập siêu cao lên tới 94%
- Thuế TNDN lên tới 52%
- Thuế thừa kế với tài sản cực lớn lên tới 77%
Những con số tới mức trong tưởng tượng bạn cũng thấy nó điên rồ. Nhưng thực tế nó đã xảy ra, thậm chí duy trì nhiều năm và ở một quốc gia tiến bộ bậc nhất: Mỹ. Đánh tư sản level max – Nhà nước sẵn sàng can thiệp, thậm chí là thô bạo để đảm bảo xã hội phát triển và ổn định.
Phân nhóm phe vốn
Tuy nhiên, trong phe vốn lại có sự phân chia quan trọng:
1. Nhóm SXKD (Sản xuất kinh doanh)
- Sử dụng vốn để tạo ra giá trị: Xây nhà máy, mở công ty, thuê nhân công
- Tạo việc làm, đóng góp cho xã hội
- Nhà nước ƯU ĐÃI: Giảm thuế, hỗ trợ vay, LS thấp
- VD: Doanh nghiệp sản xuất, startup, BĐS cho thuê, BĐS xây dựng
2. Nhóm ĐẦU CƠ (Speculation)
- Sử dụng vốn để kiếm lời từ biến động giá, không tạo giá trị
- Không tạo việc làm, không đóng góp gì
- Nhà nước có xu hướng diệt nhóm này: Thuế nặng, hạn chế, cấm đoán
- VD: Vàng tích trữ, BĐS bỏ hoang
3. Nhóm nhận chuyển giao – Cho tặng, thừa kế
Thường xuất hiện khi thời gian tích lũy tư sản đã đủ lâu. Tránh tình trạng hưởng quá nhiều quyền lợi từ thế hệ trước mà không cần lao động, khiến người chưa có vốn mãi mãi cách một khoảng cách ngày một xa.
Chính sách cân bằng
Sự cân bằng quyền lợi 2 phe và tái phân phối định kỳ chính là thước đo độ dài một triều đại phong kiến. Một triều đại mới chỉ là chu kỳ tái phân phối bằng bạo lực. Tuy vậy giai cấp lãnh đạo gần hơn với phe vốn, gắn chặt quyền lợi. Đó là lí do cho những thay đổi chậm trễ, thậm chí là không có.
Theo tôi, về mặt kinh tế, một nhà nước điều hành tốt phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Tạo cơ hội cho người có năng lực, khát vọng. (Ví dụ: LS thực âm, lạm phát để khuyến khích vay. Thậm chí miễn thuế, ưu đãi thuế ở 1 số lĩnh vực muốn ưu tiên). Tức là có ưu tiên cho phe vốn, nhưng sử dụng trực tiếp trong SXKD.
- Đảm bảo quyền lợi cơ bản của đa số nhân dân, là tầng lớp trung lưu trở xuống. (BHXH, lương tối thiểu, công đoàn, luật lao động v.v)
- Liên tục xem xét để cân bằng quyền lợi 2 nhóm. Ví dụ tái phân phối qua thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế TNCN. Chống các hoạt động đầu cơ: Dùng thuế rất nặng để hạn chế lợi nhuận sinh ra từ vốn nhờ các hoạt động không có ích cho xã hội (BĐS bỏ hoang, vàng v.v). 2 mục đích rất rõ ràng: Đưa dòng vốn trở lại SXKD và tránh người giàu có nhiều cơ hội kiếm tiền nhưng không tạo ra giá trị gì.
Tại sao chúng ta cần đến sự cân bằng:
- Nếu phe lao động chiếm quá nhiều lợi thế: Không có người đứng ra làm chủ do chi phí lao động quá cao, lợi nhuận mỏng không thúc đẩy động lực sản xuất kinh doanh. Kết quả cuối cùng, kinh tế teo tóp, chính người lao động sẽ bị tác động ngược lại. Cuối cùng tất cả cùng nghèo và sụp đổ cơ chế.
- Nếu phe vốn chiếm quá nhiều lợi thế, khoảng cách giàu nghèo ngày càng chênh lệch do người giàu cứ sử dụng nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận nhanh chóng. Bất bình đẳng xã hội nổ ra, lại sụp đổ để phân chia lại tài sản.
- Phe vốn cần được tạo ưu thế nhất định, bởi đó là động lực họ tham gia vào SXKD, mà người lợi cuối cùng là toàn xã hội.
Ví dụ về sự cân bằng của nước Mỹ
Ta hãy xem ví dụ về hành trình điều chỉnh cân bằng 2 phe liên tục của nước Mỹ. Vì dữ liệu dài nên H.P sẽ thu gọn lại để bạn đọc cho hiệu quả.

- 1% giàu nhất cầm 40% tài sản. Gini 0.50
- Công nhân: 12-16h/ngày, 6-7 ngày/tuần, trẻ em 8 tuổi làm việc
- Không có: lương tối thiểu, nghỉ phép, bảo hiểm, nghỉ cuối tuần
- Rockefeller = $400B (theo tỉ giá quy đổi), công nhân = $400/năm
- Biểu tình bạo lực: 1877 (100 người chết), 1886 Haymarket (8 chết), 1892 Homestead (16 chết), 1894 Pullman (30+ chết)
Chính phủ tái cân bằng lại lần 1
1901-1909: Theodore Roosevelt
- Chống độc quyền: Phá Standard Oil thành 34 công ty (1911), phá Northern Securities
- Hỗ trợ lao động: Trọng tài đình công ngành than (1902) – lần đầu tiên chính phủ không đàn áp công nhân
- Quy định: Pure Food & Drug Act, Meat Inspection Act (1906)
Kết quả: 1% giàu: 40% → 35% tài sản. Gini: 0.50 → 0.48
1913-1921: Woodrow Wilson
- Thuế: Tu chính án 16 – Thuế thu nhập lũy tiến (1913): 1-7%.
- Thuế thu nhập cho nhóm rất giàu tăng lên 15% vào 1916, 67% vào 1917 (Tiền phục vụ War I), đỉnh điểm là 77% vào 1918. Quy đổi thì mức 22 triệu đô hiện nay sẽ bị đánh ở mức 77%.
- 1916: Thuế thừa kế 1 – 10%, người giàu chết cũng cần đóng góp cho quốc gia (Số tiền tương đương >1 triệu đô hiện nay mới phải chịu thuế)
- Lao động: Clayton Act (1914) – công đoàn hợp pháp, đình công được bảo vệ
- Trẻ em: Keating-Owen Act (1916) – cấm trẻ <14 tuổi làm việc
- Giờ làm: 8 giờ/ngày cho công chức liên bang (1916)
- Fed: Ngân hàng Trung ương (1913) để điều tiết kinh tế
Quyền lợi công nhân đã gia tăng nhanh chóng để đảm bảo cân bằng xã hội. Những người giàu bắt đầu bị cắt một phần đáng kể để tái phân phối toàn xã hội.
- War 1 kết thúc, thuế thu nhập bắt đầu giảm dần, về mức 25% (1926) để kích thích SXKD
- Fed bơm tiền, hạ lãi suất
- Công nghệ, tiêu dùng, công nghiệp bùng nổ
- Team nhà giàu vừa đá bóng vừa thổi còi. Trong giai đoạn này, hầu như không có SEC, không có giới hạn margin, không có bảo hiểm tiền gửi. Tức là nếu bạn giàu và bạn thao túng thị trường, đó không phải là tội. Đó là mô hình kinh doanh hiệu suất cao. Giao dịch nội gián lúc đó về cơ bản chưa bị coi là tội
Kết quả: Nhóm cầm vốn, có vốn nhanh chóng giàu lên theo cấp số nhân. 0.1% giàu nhất cầm 25% tài sản, 1% cầm 44.2%, Gini 0.51 (tệ hơn cả giai đoạn 1). Lợi nhuận doanh nghiệp tăng 60%, lương công nhân tăng 8%.
Phía sau sự mất cân đối này chính là đại khủng hoảng. 1929 – TTCK nổ bong bóng, mất 90% giá trị. Thất nghiệp: 3% → 25%, GDP: -27%, 10,000 ngân hàng phá sản. Đói khát, vô gia cư hàng triệu, tự tử tăng gấp đôi.
CP đã can thiệp quá chậm trong trường hợp này. Gần như không có động thái gì để mọi thứ phình to quá mức.
1933-1945: Franklin D. Roosevelt – “SỬA HAY CHẾT”
Bảo vệ lao động:
- 1935: Wagner Act – Công đoàn toàn quyền, tập thể thương lượng bắt buộc. Thành viên công đoàn: 3M → 15M
- 1938: Fair Labor Standards Act – Lương tối thiểu $0.25/h, tuần 40h, OT 1.5x, cấm lao động trẻ em
- 1935: Social Security – Hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp người khuyết tật
Quy định tài chính:
- 1933: Glass-Steagall – Tách ngân hàng thương mại/đầu tư, FDIC bảo hiểm tiền gửi
- 1934: SEC – Ủy ban chứng khoán, quy định thị trường, cấm giao dịch nội gián
Thuế cực nặng:
- Thuế thu nhập cao nhất: 25% → 79% (1936) → 94% (1942-45)
- Thuế doanh nghiệp: 40%, Thuế thừa kế với khối tài sản siêu lớn lên tới ~77%
- Người giàu chuyển sang cho tặng trước khi chết để tránh thuế thừa kế. Thuế quà tặng hoàn thiện (1932) ra đời để vá lỗ hổng này.
Kết quả: 1% giàu: 44% → 23% tài sản. Gini: 0.51 → 0.38. Lương NLĐ thực tế +50%. Lưu ý: Đây không chỉ là “cứu người nghèo”, bởi giữ thêm là toang luôn hệ thống là bình thường.
- Thuế thu nhập cao nhất: 91%, Thuế doanh nghiệp: 52%
- CEO: 20x lương công nhân, Gini: 0.38-0.39 (thấp nhất lịch sử Mỹ)
Kết quả:
- Tăng trưởng GDP: 3.9%/năm, Năng suất: +2.8%/năm
- Lương median +75% (1947-1973) – theo sát năng suất
- Tầng lớp trung lưu: 40% tài sản quốc gia
- Sở hữu nhà: 62% (tăng từ 44%), Đại học: phải chăng, Hưu trí: an toàn
Đây là lần hiếm hoi trong lịch sử Mỹ mà đa số dân thường không chỉ sống được, mà còn tích lũy tài sản thật: nhà riêng, lương hưu, học đại học giá rẻ cho con. Được đánh giá là một trong những giai đoạn tốt nhất của nước Mỹ.
1981-1989: Ronald Reagan – “Trickle-down economics”
- Giảm thuế: Cao nhất 70% → 28%, Doanh nghiệp 46% → 34%, Capital gains giảm
- Bỏ quy định: Hàng không, ngân hàng, viễn thông, môi trường
- Đập công đoàn: 1981 sa thải 11,000 nhân viên kiểm soát không lưu, gửi tín hiệu “chúng tôi sẽ đập tan công đoàn”
Kết quả: 1980-90: 1% giàu nhất thu nhập +60%, 90% dưới +5%. Gini: 0.39 → 0.43, Năng suất +50%, lương median +10%. Mọi tỉ lệ trở về giống giai đoạn người có vốn quá lợi thế trước đó.
Kể từ 1990 tới nay, gần như không có chính sách nào đáng kể về phe NLĐ. Lương tối thiểu liên bang đã đóng băng 16 năm, bất chấp năng suất đã bỏ rất xa. Thậm chí các quyền lợi cũng có xu hướng tiếp tục cắt giảm.
Ngược lại, phe vốn được củng cố qua rất nhiều chính sách:
- 1999: Glass-Steagall bị bỏ – ngân hàng lại được đầu cơ tiền gửi của dân
- Những cuộc bong bóng tài chính nhanh chóng hơn rất nhiều (2000 – Dotcom, 2008 – BĐS)
- Thuế lãi tài sản: Capital gains tax: Xuống 15% (2003) – “tiền đẻ ra tiền” đánh thuế thấp hơn lương
- Công đoàn: Sụt từ 20% → 11% lao động tham gia
- QE vô hạn: Fed in $4.5 nghìn tỷ, lãi suất gần 0%
- 2017: Trump – thuế doanh nghiệp 35% → 21%
Kết quả: 1% giàu nhất: Cầm 32-35% tài sản, Gini: 0.48-0.49 (gần mức 1929). Năng suất +80% từ 1979, lương median chỉ +15%, CEO: 351x lương công nhân (so với 20x năm 1965). Giá nhà: +300%, lương +10% (1990-2020), Học phí đại học: +180%, trước đây học là con đường thoát nghèo. Giờ đây nghèo không đủ tiền để học từ đầu. Nghĩa là nếu bạn sinh ra không có vốn, bạn rất rất khó leo sang phe vốn chỉ bằng lao động nữa.
Lời kết
Qua hệ thống ví dụ lịch sử trên, bạn dễ dàng thấy rằng nước Mỹ cũng không hoàn hảo ngay khi nó thành lập. Nó chỉ liên tục vá lỗi, cân bằng và tiến lên. Nó đã vá rất nhiều lỗi để được như hôm nay, chứ ban đầu nó thậm chí: Người da đen không được coi là người cơ mà.
Các quốc gia đều lần lượt ứng dụng điều này nhưng nó không đến tức thì. Nó đến từ:
- Áp lực xã hội, thay đổi hay là sụp đổ. Thậm chí chính FDR năm xưa cũng không hẳn vì toàn dân, mà là cứu cả chế độ.
- Lãnh đạo có tâm & có tầm, minh quân sáng suốt muốn đưa quốc thái dân an. Phải có cả 2, mỗi tâm hay mỗi tầm đều không đạt.
- Lãnh đạo thì lại gắn chặt với nhà giàu, với quyền lợi, với tài sản, chưa kể cần trình độ để nhận thức. Nên đôi khi sự thay đổi nó sẽ rất chậm trễ.
- Hard reset với cách mạng, chiến tranh khi nhân dân phải tự thay đổi sự bất công của chênh lệch vốn và lao động.
Qua lịch sử Mỹ, bạn thấy rõ 3 điều:
1. Chu kỳ luôn lặp lại
Vốn mạnh → Mất cân bằng → Can thiệp → Cân bằng → Lại mất cân bằng
2. Chính sách luôn chậm trễ, nhưng khi đến thì RẤT MẠNH
Mỹ chậm can thiệp → Khủng hoảng 1929 → Phải can thiệp cực mạnh (thuế 94%, tịch thu vàng)
(Thậm chí VN cũng từng phải “đánh tư sản”, “cải cách ruộng đất” khi nguồn vốn, tài sản quá chênh lệch)
3. Nhà nước không ghét người giàu, chỉ ghét người giàu không đóng góp
- Phe SXKD → Được ưu đãi
- Phe Đầu cơ → Bị săn lùng
Việt Nam hiện tại đang ở giai đoạn nào? So với Mỹ lịch sử, VN 2025 giống Mỹ 1890s:
- Thuế thừa kế: 0%
- Thuế tài sản: 0%
- Chính sách yếu → Cơ hội tích lũy nhanh
Nhưng chu kỳ sẽ lặp lại. Sớm muộn chính sách can thiệp sẽ đến. Câu hỏi không phải “Có nên tích lũy tài sản không?” mà là: “Tích lũy loại tài sản nào? Và biết khi nào chuyển đổi?” Còn trước mắt, đương nhiên phải tích trữ tài sản, nếu bạn không muốn rơi vào thực trạng: Lao động vô cùng nhỏ bé trước tài sản.
Ứng dụng chi tiết ra sao: Bạn phải đọc đầy đủ ở bài 3: Ứng dụng cơ chế xã hội để tiến lên. Nó sẽ trả lời toàn bộ câu hỏi cho bạn.