Khi tham gia thị trường chứng khoán, nhiều người không biết rõ khái niệm tài sản và nguồn vốn là gì nên đã xảy ra việc nhầm lẫn. Vậy tài sản và nguồn vốn là gì, chúng có quan hệ như thế nào và cách phân biệt chúng ra sao. Câu trả lời sẽ được giải đáp ngay dưới đây.
Tìm hiểu tài sản và nguồn vốn là gì?
Khái niệm tài sản là gì?
Để hiểu rõ tài sản và nguồn vốn là gì, trước tiên, bạn cần nắm vững từng khái niệm cơ bản của chúng.
Tài sản là gì? Nó được hiểu là bất cứ thứ gì có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền mặt. Tài sản thuộc sở hữu cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ.
Tài sản sẽ bao gồm toàn bộ nguồn lực kinh tế được nắm giữ bởi đơn vị chủ quản đầu tư, nó được sử dụng phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp. Nó sẽ được đơn vị chủ quản nắm quyền kiểm soát trong một khoảng thời gian dài.
Bên cạnh đó, tài sản sẽ có giá phí xác định ( giá trần) và chủ sở hữu chắc chắn sẽ thu lại được lợi ích trong tương lai.
Tài sản được chia làm mấy loại? Thông thường, tài sản được chia thành hai loại chính là tài sản lưu động và tài sản có tính thanh khoản cao ví dụ như cổ phiếu, thị trường tiền tệ, trái phiếu chính phủ là tài sản lưu động.
Các loại tài sản thường có trong doanh nghiệp
Thông thường, doanh nghiệp sẽ có hai loại tài sản chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nó được xem xét thông qua các đặc tính khác nhau.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là gì? Trong doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn là những tài sản mang giá trị thấp và có thời gian sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong 12 tháng. Nó cũng được thường xuyên thay đổi giá trị và hình thái trong suốt quá trình sử dụng.
Hình ảnh trên đây là ví dụ tổng tài sản của công ty Gas Đô thị. Từ bản số liệu trên, có thể thấy được Tài sản và nguồn vốn trong quý II/2021 ( cột ngoài cùng bên phải) so với các Quý 3-2020, Quý 4-2020, Quý 1-2021.
Các khoản đầu tư tài chính có trong thời gian ngắn: Một số khoản tiền rảnh rỗi của công ty đầu tư bên ngoài với mục đích thu về lợi nhuận trong thời gian ngắn. Nó có thể đầu tư vào việc góp vốn liên doanh cho vay ngắn hạn hay đầu tư chứng khoán…
Tiền mặt: Tài sản ngắn hạn cũng chính là tiền mặt ( ngoại tệ hoặc Việt Nam đồng) cùng với tiền gửi ngân hàng. Nó cũng có thể là tiền chuyển khoản hoặc những khoản có giá trị tương đương như chứng khoán đáo hạn thời gian ngắn khoảng 2 tháng, vàng, đá quý,…
Hàng tồn kho: Tài sản là gì? Hàng tồn kho của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh bị dồn ứ lại cũng được xem là tài sản ngắn hạn. Nó bao gồm dụng cụ sản xuất, nguyên liệu tạo thành phẩm, sản phẩm lỗi hoặc sản phẩm chưa hoàn thiện… Nó chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Các khoản thu ngắn hạn: Tài sản của công ty nhưng đang bị cá nhân, đơn vị chiếm dụng hợp pháp hoặc không hợp pháp. Công ty có trách nhiệm phải thu hồi được số tài sản này về trong vòng 1 năm.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là gì? Đây là loại tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển từ 12 tháng trở lên. Bên cạnh đó, nó rất ít khi thay đổi về mặt giá trị trong thời gian doanh nghiệp đang kinh doanh.
Tài sản cố định trên 1 năm: Tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 12 tháng. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hoặc kinh doanh công ty.
Trong quá trình doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có thể sẽ bị hao mòn dần đồng thời nó sẽ được chia thành:
- Tài sản hữu hình: Nhà cửa, xe cộ, máy móc sản xuất, thiết bị chuyên dụng, bàn ghế văn phòng, cây cối…
- Tài sản vô hình: Quyền sử dụng đất, tên thương hiệu, sản phẩm, phần mềm quản lý, bằng sáng chế, phát minh…
Bất động sản đầu tư: Các loại hình bất động sản như nhà hoặc đất được công ty đầu tư nhằm mục đích thu lời cũng được tính là tài sản dài hạn. Ngoài ra, chi phí xây dựng cơ bản, ký quỹ dài hạn cũng được tính vào mục tài sản dài hạn.
Khoản đầu tư tài chính và khoản thu lâu dài: Tài sản là gì? Khi mà những khoản được công ty đầu tư bên ngoài nhằm thu lợi nhuận và có được thời hạn thu hồi trong một năm trở lên được xem là tài sản dài hạn. Ngoài ra, nó còn được gọi là các khoản thu của khách hàng hoặc đối tác có thời gian thu hồi trên một năm.
Nguồn vốn có nghĩa là gì?
Khác với tài sản, nguồn vốn là một khối lượng tiền tệ được đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời. Khoản tiền này được sử dụng với mục đích thu được số tiền lớn hơn.
Nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đầu tư phát triển kinh tế, muốn có được lượng vốn cần thiết thì người đứng đầu doanh nghiệp phải có chiến lược huy động vốn phù hợp.
Vốn được xem là cơ sở để công ty xác định được vị trí đảm bảo cho các hoạt động sản xuất theo mục tiêu đặt ra trước đó. Điều này cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Doanh nghiệp có số vốn càng nhiều, đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp càng mạnh. Nó là cơ sở để công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh và có thể nâng cao danh thu, uy tín trên thị trường.
Các nguồn vốn phổ biến trong công ty
Tài sản và nguồn vốn là gì? Đối với nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt động thường được phân chia thành hai loại chính là vốn chủ sở hữu và những khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu chính là vốn do doanh nghiệp tự tạo dựng nên và đơn vị doanh nghiệp không cần cam kết trả nợ. Dựa vào từng hình thức sở hữu, vốn có thể có được từ nhiều nguồn góp lên.
Vốn có thể do nhà nước cung cấp, do xã viên hoặc do các cổ đông góp phần hay có thể do các chủ doanh nghiệp tư vấn chủ công ty TNHH đầu tư.
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng được chia thành các khoản nhỏ khác nhau như:
- Vốn từ đầu từ chủ sở hữu
- Lợi nhuận của vốn chưa phân phối
- Các loại quỹ chuyên sử dụng khác…
Những khoản nợ phải trả sẽ bao gồm tiên vay mượn hoặc được chiếm dụng từ cá nhân, doanh nghiệp khác. Những khoản này đơn vị doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán được gọi là nợ phải trả.
- Thuế và một số khoản phải nộp cho nhà nước.
- Nợ phải trả bên bán.
- Thanh toán lương cho người lao động.
- Khoản thanh toán chi trả nội bộ.
- Các khoản vay và nợ cho thuê tài chính bên ngoài.
- Khoản nhận ký quỹ và ký cược.
- Các khoản mà người mua đã dùng tiền cá nhân ứng trước tiền hàng.
- Một số khoản phải trả và nộp khác.
Mối quan hệ giữa tài sản vànguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là gì? Trên thực tế, tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điều này biểu hiện ở việc nguồn vốn được hình thành nên tài sản. Trong bất kỳ một tài sản nào khi được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn nhất định.
Ngược lại một nguồn vốn nào đó, bao giờ cũng là nguồn đảm bảo cho một hoặc 1 số tài sản. Theo đó, tài sản ở đây chỉ để chỉ một thực thể đang được tồn tại.
Nó biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất. Khi đứng trước sự tồn tại một tài sản như thế bạn có thể nghĩ đến 2 mặt của nó chính là giá trị tài sản bằng bao nhiêu? Tài sản được hình thành từ nguồn vốn nào? từ đâu mà có? Phục vụ vào việc gì?…
Nếu trả lời được các câu hỏi ở trên bạn sẽ thấy được biểu hiện của mặt nguồn vốn.
Trong một thời điểm nhất định, mối quan hệ tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua công thức sau đây:
∑ Giá trị tài sản = ∑ Các nguồn vốn
∑ Giá trị tài sản = ∑ vốn sở hữu + Nợ phải trả
Nguồn vốn sở hữu = ∑ giái trị tài sản – Nợ phải trả
Điểm khác nhau giữa tài sản và nguồn vốn là gì?
Tài sản và nguồn vốn tuy có mối quan hệ với nhau, song chúng lại được phân biệt một cách rõ ràng nhất chính từ sự hình thành của tài sản và nguồn vốn.
Tài sản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau được gọi là nguồn vốn. Nhà đầu tư có thể hiểu đơn giản nguồn gốc của tài sản chính là từ nguồn vốn.
Từ đây bạn có thể hiểu, tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh khác nhau. Tài sản được tài trợ từ một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau, và một nguồn vốn có thể được góp phần hình thành nên một hoặc nhiều tài sản. Vì vậy mà tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Các nhà đầu tư phải tự kiểm tra và giải thích những số liệu về tài sản và nguồn vốn của mình. Nó chính là giải pháp phù hợp cho hướng phát triển đầu tư sau.
Tài sản và nguồn vốn là gì? Chúng đều có mối quan hệ mật thiết trong ý nghĩa vì vậy việc xác định khá khó đối với những người mới tham gia thị trường đầu tư chứng khoán. Vì vậy, để phân biệt dễ dàng hơn, bạn cần nắm rõ đặc điểm, tính chất mỗi loại, để đánh giá chính xác loại tài sản bạn muốn thuộc nào bạn nhé!