Mâu thuẫn tranh chấp về đất đai luôn diễn ra phức tạp và ngày càng gia tăng số vụ. Vậy tranh chấp đất đai là gì những hình thức tranh chấp đất đai phổ biến và thủ tục giải yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai thế nào? Nội dung trong bài viết sẽ là câu trả lời chi tiết cho bạn.
Nội dung
- 1 Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là gì?
Thế nào là tranh chấp đất đai?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Tranh chấp đất đai là gì? Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Những tranh chấp giữa những người có quyền sử dụng đất, xác định ai là người có quyền sử dụng đất bao gồm cả việc tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất mới là tranh chấp đất đai.
Tuy là tranh chấp đất nhưng những tranh chấp sau đây không thuộc vào tranh chấp đất đai:
- Tranh chấp về di sản kế thừa là quyền sử dụng đất
- Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng sau ly hôn
- Tranh chấp về giao dịch mua bán quyền sử dụng đất, nhà ở.
Các hình thức tranh chấp đất đai
Có mấy loại tranh chấp đất đai? Trong thực tế, tranh chấp đất đai khá đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên về cơ bản tranh chấp đất đai bao gồm:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Tranh chấp đất đai là gì? Những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp với một mảnh đất nào đó. Dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất.
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: X ra tranh chấp khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì. Tranh chấp xảy ra chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa
Hòa giải tranh chấp đất đai
Không chỉ cần hiểu tranh chấp đất đai là gì bạn cần nắm được trình tự giải quyết tranh chấp theo đúng quy định pháp luật.
Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo phương thức khởi kiện tại Tòa Án có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng với mỗi phương thức, quy dình, thủ tục giải quyết cũng sẽ khác nhau.
Dù theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa tranh chấp đất đai tại UBND xã vẫn là bắt buộc.
Luật Đất đai 2013 có quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013,Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn.
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
- Công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn.
- Xét từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác để trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng (dân sự)
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.
Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính
Các giải quyết này áp dụng cho những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND.
Tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể là Chủ tịch UBND cấp Huyện. Nếu các bên đương sự không đồng tình với giải quyết ban đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài, tranh chấp giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Cách 1: Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện/tỉnh, Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với giấy tờ như sau:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã.
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện/tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết).
Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4: Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai của UBND huyện/tỉnh như sau
- UBND huyện: Tối đa 45 ngày
- UBND tỉnh: Tối đa 60 ngày
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Lưu ý: Tranh chấp đất đai là gì? Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh không tính những thời gian sau:
- Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
- Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
- Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
- Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện có thể nộp đơn cho tòa án bằng một trong các hình thức được quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai trực tiếp tại tòa, gửi đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp đơn trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của tòa án.
Trong thời hạn 08 ngày làm việc từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ ra 1 trong các quyết định:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án nếu tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong giai đoạn này và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho tòa án trong thời hạn 07 ngày từ ngày nhận được giấy báo của tòa.
Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này tòa án sẽ tổ chức các buổi hòa giải, phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ.
Bước 5: Xét xử
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 1 tháng (có thể kéo dài đến 2 tháng nếu có lý do chính đáng) thì tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử vụ án tranh chấp đất đai
Bước 6: Nghị án và tuyên án
Tại đây, các đương sự sẽ được nghe bản án giải quyết vụ án tranh chấp đất đai.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ
Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân Huyện, Tỉnh có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp này cũng giống như phần giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ tại TAND.
Tuy nhiên trong giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, người khởi kiện phải cung cấp thêm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Tranh chấp đất đai ai giải quyết?
Việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai vô cùng quan trọng. Xác định đúng cơ quan giải quyết tranh chấp thì đơn tố cáo mới được thụ lý, giải quyết theo trình tự.
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
- UBND huyện: Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
- UBND tỉnh: Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong đó theo quy định tại mục 2 chương III bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm các tranh chấp đất đai là TAND cấp huyện, tỉnh nơi có đất đang tranh chấp.
Không đồng ý hướng giải quyết của UBND, bản án của TAND giải quyết thế nào?
Nếu bản án của UBND không phù hợp với mong muốn giải quyết tranh chấp đất đai, thì theo điều 203 Luật Đất đai 2013:
Khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân của pháp luật về tố tụng hành chính nếu không đồng ý quyết định giải quyết của UBND Huyện.
Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân nếu không đồng ý quyết định giải quyết của UBND Tỉnh.
Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án: đương sự làm đơn kháng cáo gửi tòa án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày từ ngày nhận được bản án.
Trong Điều 272 bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo.
- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo. - Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Hy vọng với những thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề tranh chấp đất đai là gì và khi xảy ra tranh chấp đất đai bạn cũng biết được hướng giải quyết tốt nhất theo đúng quy định Pháp luật đề ra.