Có nhiều người cho rằng trung dụng đất và thu hồi đất là một. Tuy nhiên, điều này được hiểu như vậy là hoàn toàn sai. Vậy trưng dụng đất là gì, điều kiện để trưng dụng đất và mức đền bù đất trưng dụng là bao nhiêu. Lời giải đáp sẽ có trong nội dung bài viết này.
Nội dung
Trưng dụng đất là gì?
Trưng dụng đất nghĩa là gì?
Điều kiện căn cứ trưng dụng đất
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
Nếu cơ quan Nhà nước tiến hành trưng dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì bị coi là trái pháp luật, Cơ quan Nhà nước không có quyền trưng dụng đất ngoài các trường hợp nêu trên.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản.
Trong trường hợp khẩn cấp, không thể ra quyết định bằng văn bản thì có thể dùng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất, chậm nhất là 48 giờ tính từ khi ra quyết định trưng dụng bằng lời nói và gửi cho người có đất trưng dụng.
Cơ quan nào có thẩm quyền trưng dụng đất?
Thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đất Đai 2013, có 9 chủ thể có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất nhưng không được phân cấp thẩm quyền của mình cho người khác.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
- Bộ trưởng Bộ Công an,
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Bộ trưởng Bộ Y tế,
- Bộ trưởng Bộ Công Thương,
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời hạn trưng dụng đất và giải pháp bồi thường
Trưng dụng đất là gì? Thời hạn và quy định bồi thường trưng dụng đất luôn được nhiều người quan tâm khi trong hoàn cảnh bất động sản của cá nhân, gia đình bị Nhà nước trưng dụng.
Thời hạn trưng dụng đất
Theo Khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định: “Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.”
Hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất
Khi hết thời hạn trưng dụng đất, việc hoàn trả đất trưng dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng.
- Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng trao quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bồi thường trưng dụng đất
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng đất chịu trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả. Hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng, bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
Việc trưng dụng đất được bồi thường sẽ được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đất bị huỷ hoại (theo giá trị đất thời điểm hiện tại).
- Người sử dụng đất bị mất thu nhập do bị trưng dụng (căn cứ thu nhập thực tế trong thời gian bị trưng dụng).
Thẩm định mức thiệt hại do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính
Căn cứ vào mức bồi thường đất trưng dụng do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
Tiền bồi thường được nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
Hy vọng với những thông tin giải đáp về vấn đề trưng dụng đất là gì và một số điều luật quy định, bạn đã hiểu hơn về luật trưng dụng đất và quyền hạn của mỗi cá nhân tập thể cơ quan nhà nước trong quá trình sử dụng đất trưng dụng.