Tỷ giá hối đoái là một thuật ngữ rất phổ biến mà những ai đang quan tâm tới vấn đề tài chính, tiền tệ đều không thể bỏ qua. Tuy nhiên bản chất của tỷ giá hối đoái là gì thì không phải ai cũng nắm rõ. Hãy theo dõi bài viết của chúng mình dưới đây để hiểu được những khái niệm về tỷ giá hối đoái, ý nghĩa cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến nó nhé.
Nội dung
Tỷ giá hối đoái là gì?
Tỷ giá hối đoái chính là tỷ giá trao đổi ngoại tệ (thường được gọi tắt là tỷ giá). Thuật ngữ này dùng để chỉ tỷ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền của 2 quốc gia khác nhau. Hiểu đơn giản hơn thì đây chính là số lượng của đơn vị tiền tệ bạn cần phải bỏ ra khi mua một đơn vị ngoại tệ.
Theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành năm 1997, thì tỷ giá hối đoái chính là tỷ lệ giá trị của đồng Việt Nam so với đồng nước ngoài, và sẽ được Ngân hàng Nhà nước điều tiết và xác định.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với đồng đô la mỹ:
1USD/VND = 23.117 VNĐ (số liệu 15/9/2021)
Trong đó:
- Đồng tiền đứng trước sẽ là đồng tiền yết giá.
- Đồng tiền đứng sau sẽ là đồng tiền định giá.
Có nghĩa là 1 USD sẽ đổi được 23177 đồng Việt Nam, hoặc 23177 đồng Việt Nam sẽ đổi được 1 USD.
=> Tra cứu tỷ giá hối đoái ở website chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại: https://sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGiaMobile.jspx
Các loại tỷ giá hối đoái thường gặp
Sau khi đã nắm rõ tỷ giá hối đoái là gì, thì bạn cũng nên hiểu rõ rằng trên thị trường hối đoái hiện nay có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái khác nhau. Phụ thuộc vào từng cách phân chia mà sẽ có những loại tỷ giá tương ứng. Dưới đây là một số loại tỷ giá hối đoái phổ biến thường gặp.
Căn cứ vào bản chất của tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái chính thức: Là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của chính nước đó xác định. Sau đó, các ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng sẽ dựa vào đây để xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ.
- Tỷ giá hối đoái thị trường: là tỷ giá được hình thành bởi quan hệ cung – cầu của thị trường hối đoái.
Căn cứ vào đối tượng giao dịch ngoại hối
- Tỷ giá mua: Tỷ giá của bên ngân hàng hàng mua niêm yết tại thời điểm giao dịch.
- Tỷ giá bán: Tỷ giá ngân hàng niêm yết tại thời điểm bán ra.
Thông thường, tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra. Khoản chênh lệch của điều này sẽ được xem là lợi nhuận của việc kinh doanh ngoại hối.
Căn cứ trên giá trị của tỷ giá
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Đây là tỷ giá hối đoái của tiền tệ được biểu hiện thông qua giá trị hiện tại, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái thực: Tỷ giá hối đoái loại này có dự tính đến những tác động của lạm phát, sức mua và tiêu thụ. Chính những yếu tố này giúp tỷ giá hối đoái thực trở thành tỷ giá đại diện cho mức độ cạnh tranh quốc tế của tiền tệ quốc gia.
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán:
- Tỷ giá giao ngay (SPOT): Tỷ giá do chính tổ chức tín dụng niêm yết ngay tại thời điểm diễn ra giao dịch. Hoặc cũng có thể do các bên liên quan thỏa thuận với nhau.
- Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS ): Tỷ giá giao dịch được tổ chức tín dụng tự đề xuất và thỏa thuận với các bên có liên quan tại thời điểm ký kết hợp đồng (nhưng tỷ giá phải nằm trong biểu độ của ngân hàng Nhà nước đề ra)..
Căn cứ trên phương thức chuyển ngoại hối
- Tỷ giá điện hối: Tỷ giá này thường được các ngân hàng cập nhật thường xuyên trên bản điện tử niêm yết. Đây cũng là tỷ giá cơ sở dùng để xác định nên các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: Đây là tỷ giá chuyển ngoại hối thông qua thư và thường thấp hơn điện hối.
Ngoài ra còn có 2 loại tỷ giá mà bạn cần quan tâm đó là:
Tỷ giá hối đoái song phương
Tỷ giá hối đoái song phương (Bilateral Exchange Rate): Là giá của một đồng tiền so với đồng tiền khác mà chưa đề cập đến lạm phát giữa hai nước. Nếu NEER > 1 thì đồng tiền được xem là giảm giá (mất giá) đối với tất cả đồng tiền còn lại , nếu NEER < 1 thì đồng tiền được xem là lên giá (được giá) đối với tất cả đồng tiền còn lại.
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng hay còn gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương hay là tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng (NEER–Nominal Efective Exchange rate): Thực chất NEER là một chỉ số chứ không phải là tỷ giá, là chỉ số trung bình của một đồng tiền so với đồng tiền còn lại.
Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái có rất nhiều ý nghĩa đối với nền kinh tế của một nước, nhưng nổi bật nhất chính là những vai trò sau:
Tỷ giá hối đoái thể hiện sức mua của đồng tiền
Tỷ giá hối đoái là một công cụ hữu hiệu dùng để so sánh, tính toán giá trị của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, và cũng phản ánh được giá cả của hàng hóa trong nước so với quốc tế, cũng như năng suất của lao động trong và ngoài nước.
Sử dụng tỷ giá hối đoái, bạn có thể tính toán hiệu quả trong giao dịch ngoại thương như liên doanh, vay vốn hoặc các chính sách đối ngoại khác.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu
Nếu đồng tiền trong nước mất giá, sẽ dẫn tới tỷ giá tăng, và kết quả là hàng xuất khẩu của đất nước đó sẽ rẻ hơn dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao, giúp quốc gia thu được nhiều ngoại tệ hơn. Cán cân thương mại cũng như cán cân thanh toán quốc tế sẽ được cải thiện.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Với những doanh nghiệp lớn, tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến doanh nghiệp là không hề nhỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc doanh nghiệp cần nhập những nguyên liệu từ nước ngoài để sản xuất.
Đặc biệt, những doanh nghiệp có nợ vay bằng USD sẽ không tránh khỏi ảnh hưởng khi tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ tăng lên, khiến đến phát sinh lỗ khi chênh lệch tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến lạm phát và kinh tế
Khi sức mua nội tệ giảm (tỷ giá hối đoái tăng) làm giá hàng nhập khẩu đắt hơn, dễ dẫn đến khả năng lạm phát có thể xảy ra. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ tăng lên), hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế nhưng lại dẫn tới sản xuất thu hẹp và tăng trưởng thấp.
Các cơ chế tỷ giá hối đoái hiện nay
Chính sách tỷ giá hối đoái của từng quốc gia sẽ khác nhau, tùy theo Chính phủ nước đó quyết định và công bố. Hiện nay, có 3 chế độ tỷ giá chính là:
Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cổ định là kiểu tỷ giá mà giá trị của đồng tiền này gắn liền với giá trị của đồng tiền khác. Đôi khi nó được gán với 1 thước đo về giá trị khác chẳng hạn như vàng. Khi giá trị tham khảo của đồng tiền tăng hoặc giảm thì đồng tiền này cũng dao động theo.
Tỷ giá hối đoái thả nổi
Tỷ giá này còn được gọi là tỷ giá linh hoạt, là chế độ tỷ giá mà trong đó giá trị đồng tiền của 1 đất nước nào đó được phép dao động trong thị trường ngoại hối. Đồng tiền lúc này cũng được gọi là đồng tiền thả nổi.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết
Đây là 1 chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái sẽ nằm giữa hai chế độ là cố định và thả nổi. Tỷ giá này có thể linh hoạt đáp ứng được những yêu cầu tỷ giá trong thời điểm giao dịch. Tuy nhiên, nó cũng sẽ được chính phủ can thiệp để đảm bảo nó không hoàn toàn phụ thuộc vào phản ứng thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Trong đó, trực tiếp nhất phải kể đến là:
Lạm phát
Khi một đất nước có lạm phát cao thì sức mua đồng nội tệ giảm. Nếu tỷ giá hối đoái không thay đổi, thì hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn so với thị trường nước ngoài.
Quy luật chung, người dân trong nước sẽ có xu hướng dùng hàng ngoại nhiều hơn, khiến nhập khẩu tăng, nhu cầu về ngoại tệ cũng tăng khiến tỷ giá hối đoái tăng.
Mặt khác, vì tăng giá nên người tiêu dùng nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn khiến cho xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ giảm, là nguyên nhân làm tỷ giá hối đoái tăng. Bởi vây, lạm phát ảnh hưởng đến cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn.
Lãi suất
Lãi suất cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, đặc biệt là ảnh hưởng nhiều tới những nhà đầu tư nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực chứng khoán.
Khi lãi suất ở nội địa cao hơn lãi suất ở nước ngoài, thì tài chính nội địa hấp dẫn, đồng nội tệ có giá, kết quả là tỷ giá hối đoái giảm.
Ví dụ: Khi đất nước A có lãi suất thấp hơn so với nước B, thì nhà đầu tư nước A sẽ có xu hướng đầu tư vào thị trường nước B hoặc gửi tiết kiệm ở các ngân hàng nước B. Như vậy họ có thêm khoản lợi nhuận lớn hơn so với đầu tư vào thị trường ở trong nước A. Lúc này, đồng tiền nước B sẽ tăng lên, còn giá trị đồng tiền nước A sẽ giảm xuống.
Thu nhập
Thu nhập bình quân của mỗi quốc gia cũng có sự tác động không hề nhỏ đến tỷ giá hối đoái. Điển hình là:
-
Tác động trực tiếp: Thu nhập của quốc gia mà tăng thì người dân sẽ dùng hàng nhập khẩu nhiều. Từ đó, nhu cầu ngoại tệ tăng lên kéo theo tỷ giá hối đoái cũng tăng.
-
Tác động gián tiếp: Thu nhập tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng tăng mức chi tiêu trong nước. Điều này làm cho lạm phát phát triển mạnh và tỷ giá cũng sẽ chênh lệch.
Trao đổi thương mại
Những yếu tố thương mại sẽ tác động lên tỷ giá hối đoái theo 2 góc độ là:
-
Tình hình tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng giá của hàng xuất khẩu nhanh hơn hàng nhập khẩu sẽ thúc đẩy trao đổi thương mại. Và điều này làm cho giá trị đồng nội tệ tăng và tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu nhập khẩu cao hơn xuất khẩu sẽ làm cán cân thương mại giảm và tỷ giá hối đoái sẽ tăng.
-
Cán cân thanh toán: cán cân thanh toán quốc tế cao thì mọi người có xu hướng tích nhiều ngoại tệ, làm cho giá trị ngoại tệ tăng, nội tệ giảm, và lúc này tỷ giá hối đoái nhất định sẽ tăng. Còn nếu cán cân thanh toán nội địa cao, nội tệ được giá và ngoại tệ giảm làm tỷ giá hối đoái cũng giảm theo.
Trên đây là những thông tin về tỷ giá hối đoái là gì, vai trò tỷ giá hối đoái cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Mong rằng qua bài viết này, bạn đã có được những kiến thức hữu ích và biết cách vận dụng tỷ giá hối đoái vào trong phân tích, đánh giá kinh tế, thị trường.