Suy thoái kinh tế đang là từ khóa được quan tâm trong thời gian gần đây sau khi FED tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên có thể mọi người vẫn chưa thực sự hiểu ý nghĩa của suy thoái kinh tế là gì, hậu quả của suy thoái kinh tế sẽ ra sao. Vậy hôm nay, gsphong.com sẽ giải đáp cho mọi người mọi thông tin về nguyên nhân, hậu quả của suy thoái kinh tế cũng như những biện pháp áp dụng để khắc phục suy thoái kinh tế mà các cường quốc trên thế giới đã từng sử dụng.
Nội dung
- 1 Suy thoái kinh tế là gì?
- 1.1 Suy thoái kinh tế là gì?
- 1.2 Nguyên nhân nào gây ra sự suy thoái?
- 1.3 Lịch sử của những lần suy thoái kinh tế
- 1.4 Hậu quả của suy thoái kinh tế là gì?
- 1.4.1 Suy thoái kinh tế làm tỷ lệ thất nghiệp tăng cao
- 1.4.2 Suy thoái kinh tế làm nhu cầu tiêu dùng giảm
- 1.4.3 Suy thoái kinh tế làm chậm hoặc giảm tiền lương
- 1.4.4 Suy thoái kinh tế khiến tình trạng nợ nần tăng cao
- 1.4.5 Suy thoái kinh tế khiến bất động sản lao dốc
- 1.4.6 Suy thoái kinh tế khiến du lịch không thể phát triển
- 1.5 Giải pháp nào được áp dụng để ngăn suy thoái kinh tế?
Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế là gì?
Các nhà kinh tế học, bao gồm cả những người tại Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ (NBER) – nơi xác định chu kỳ kinh doanh của Hoa Kỳ định nghĩa suy thoái kinh tế là sự suy thoái bắt đầu từ đỉnh điểm của sự mở rộng trước đó và kết thúc ở điểm thấp của thời kỳ suy thoái tiếp theo.
Các cuộc suy thoái thường tạo ra sự sụt giảm về sản lượng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng và việc làm. NBER xem xét các chỉ số bao gồm bảng lương phi nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ…
Ví dụ, mức độ sâu rộng và tính chất lan rộng của suy thoái kinh tế do đại dịch COVID-19 gây ra vào năm 2020 đã khiến NBER nhận định đây là một cuộc suy thoái mặc dù thời gian kéo dài 2 tháng tương đối ngắn ngủi.
Nguyên nhân nào gây ra sự suy thoái?
Nhiều giả thuyết kinh tế cố gắng giải thích tại sao và làm thế nào nền kinh tế có thể tạm dừng xu hướng tăng trưởng dài hạn và rơi vào suy thoái. Các giả thuyết này có thể được phân loại rộng rãi là dựa trên các yếu tố kinh tế, tài chính hoặc tâm lý, với một số là cầu nối giữa những yếu tố này.
Một số nhà kinh tế tập trung vàonhững thay đổi kinh tế, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành công nghiệp là quan trọng nhất.
Ví dụ:
+ Giá dầu tăng mạnh, kéo dài liên tục do khủng hoảng chính trị có thể làm tăng chi phí trên toàn nền kinh tế, trong khi một công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho toàn bộ ngành công nghiệp trở nên lỗi thời, dẫn tới suy thoái là một kết quả hợp lý trong cả hai trường hợp.
+ Đại dịch COVID-19 vào năm 2020 và các hạn chế y tế công cộng được áp dụng để kiểm tra sự lây lan của nó là một ví dụ khác về một cú sốc kinh tế có thể dẫn đến suy thoái. Cũng có thể xảy ra trường hợp rằng một cú sốc kinh tế chỉ đơn thuần làm tăng tốc độ bắt đầu của một cuộc suy thoái vốn dĩ đã xảy ra do hậu quả của các yếu tố kinh tế và sự mất cân bằng khác.
Một số giả thuyết giải thích suy thoái là phụ thuộc vào các yếu tố tài chính. Những vấn đề này thường tập trung vào tăng trưởng tín dụng và tích lũy rủi ro tài chính trong thời kỳ kinh tế tốt trước suy thoái, sự thu hẹp của tín dụng và cung tiền khi bắt đầu suy thoái, hoặc cả hai.
Chủ nghĩa tiền bạc, liên quan đến suy thoái với sự tăng trưởng không đủ trong cung tiền là một ví dụ điển hình cho loại lý thuyết này.
Các giả thuyết dựa trên tâm lý học về suy thoái có xu hướng tập trung vào sự bùng nổ kinh tế quá mức và sự bi quan sâu sắc lan tràn trong thời kỳ suy thoái để giải thích tại sao suy thoái có thể xảy ra và thậm chí kéo dài. Kinh tế học Keynes tập trung vào các yếu tố tâm lý và kinh tế có thể củng cố và kéo dài suy thoái. Khái niệm Khoảnh khắc Minsky, được đặt theo tên của nhà kinh tế học Hyman Minsky, tích hợp các khuôn khổ tâm lý và tài chính, nhấn mạnh cách thức hưng phấn của thị trường tăng giá có thể bóp méo các động lực của các tác nhân kinh tế và khuyến khích đầu cơ không bền vững.
Một số nguyên nhân đã gây ra các cuộc suy thoái kinh tế trước đây phải kể tới như:
- Khủng hoảng năng lượng, nhất là giá dầu
- Chiến tranh
- Thiên tai, thảm họa thiên nhiên
- Mở rộng tín dụng và đầu cơ quá mức
- Dịch bệnh
Lịch sử của những lần suy thoái kinh tế
Theo NBER, Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854. Chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980. Sự suy thoái sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và sự sụt giảm kép vào đầu những năm 1980 là điều tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1937 – 1938.
Cuộc Đại suy thoái khiến sản lượng kinh tế Mỹ giảm 33% trong khi chứng khoán sụt giảm 80% và tỷ lệ thất nghiệp lên tới 25%. Cuộc suy thoái 1937-38 khiến GDP thực tế giảm 10% trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt lên 20%.
Theo IMF, không có công thức toán học nào được chấp nhận trong việc xác định suy thoái diễn ra khi nào và trong bao lâu.
Các bạn có thể xem lịch sử của những cuộc suy thoái Mỹ trước đây qua hình ảnh sau:
Hậu quả của suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế làm tỷ lệ thất nghiệp tăng cao
Khi suy thoái kinh tế xảy ra, thì tỷ lệ thất nghiệp tăng cao là điều hiển nhiên. Bởi khi suy thoái xảy ra, các doanh nghiệp sẽ không còn kiếm được nhiều lợi nhuận như trước trong khi chi phí nhân công cao khiến họ phải cắt giảm bớt nhân công. Thậm chí có những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ phải phá sản và nhân viên cũng bị nghỉ việc.
Theo Cục Thống kê Úc, số lượng việc làm đã giảm 7,5% trong khoảng thời gian từ 14/3/2022 đến 18/4/2022. Tỉ lệ thất nghiệp thậm chí còn tới 11,2% vào năm 1992 và 32% trong cuộc Đại khủng hoảng những năm 1930.
Suy thoái kinh tế làm nhu cầu tiêu dùng giảm
Khi việc làm bị cắt giảm khiến nguồn thu nhập của người dân bị ảnh hưởng thì buộc họ phải tiết kiệm hơn và “thắt lưng buộc bụng” cho những chi tiêu không cần thiết. Những hàng quán cafe, dịch vụ vui chơi giải trí, du lịch hay các mặt hàng xa xỉ sẽ là những lĩnh vực chịu ảnh hưởng sớm nhất của suy thoái kinh tế.
Suy thoái kinh tế làm chậm hoặc giảm tiền lương
Khi doanh nghiệp không bán được nhiều sản phẩm thì lợi nhuận giảm, lương của người lao động có thể bị chậm hoặc giảm bớt nếu như bạn vẫn muốn tiếp tục ở lại làm việc.
Trong giai đoạn này, có một số ngành nghề ít chịu sự ảnh hưởng như nhân viên nhà nước, giáo dục chính quy, chăm sóc sức khỏe còn những người lao động trong ngành sản xuất, xây dựng, tài chính và CNTT sẽ chịu áp lực lớn.
Suy thoái kinh tế khiến tình trạng nợ nần tăng cao
Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng khiến cho nhiều gia đình gặp phải khó khăn trong việc chi trả các hóa đơn hàng tháng như tiền điện, nước sinh hoạt, tiền ăn học của con cái…Thậm chí nhiều gia đình còn phải bán nhà hay các đồ có giá trị để trả nợ.
Đặc biệt là những doanh nghiệp làm ăn từ vốn đi vay với tỷ lệ cao thì những doanh nghiệp đó sẽ có nguy cơ phá sản khi không thể trả các khoản nợ đúng hạn.
Suy thoái kinh tế khiến bất động sản lao dốc
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2009 có nguyên do là từ việc các khoản vay mua nhà ở Mỹ rơi vào tình trạng không thể trả. Ước tính 47% tài sản là bất động sản đã bị tịch thu do vốn chủ sở hữu âm trong giai đoạn này.
Theo một số chuyên gia kinh tế, nếu tỷ lệ thất nghiệp của Úc đạt 10% thì giá nhà có thể giảm tới 20%. Tuy nhiên nếu như bạn đang có tiền nhàn rỗi với công việc ổn định thì đây lại là thời điểm tốt để họ đầu tư vào bất động sản.
Suy thoái kinh tế khiến du lịch không thể phát triển
Khi tiền không có thì đương nhiên nhu cầu du lịch cũng bị ảnh hưởng bởi du lịch là việc tiêu sản mà chỉ có ý nghĩa về tinh thần. Giai đoạn này thì giá phòng khách sạn rẻ, dịch vụ du lịch cũng rẻ vì chẳng ai đi mấy nên những người có nhiều tiền dư thì lại được đi du lịch với giá rẻ hơn rất nhiều. Tuy nhiên khi kinh tế phát triển trở lại thì du lịch sẽ là một trong những ngành bùng nổ.
Giải pháp nào được áp dụng để ngăn suy thoái kinh tế?
+ Đối với chính phủ: Chính phủ các nước, đặc biệt là Mỹ và các nước phương Tây đã sử dụng một số biện pháp nhằm thoát khỏi các cuộc suy thoái kinh tế trước đây như:
-
Giảm thuế: Khi các chính phủ giảm thuế, các Chính phủ thường phải trả giá bằng việc gia tăng thâm hụt ngân sách khi nhận được ít biên lai thuế hơn nhưng nền kinh tế lại nhận được sự thúc đẩy tổng thể, giúp người tiêu dùng có thêm tiền để chi tiêu và thúc đẩy việc chi tiêu hơn. Nếu xu hướng tiêu dùng tăng thì nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cũng phải tăng theo, tạo ra việc làm và thúc đẩy nền kinh tế.
-
Tăng chi tiêu của Chính phủ: Bản thân chi tiêu của chính phủ là một thành phần của GDP, vì vậy bất kỳ sự gia tăng nào ở đây cũng sẽ tạo ra một sự thúc đẩy tổng thể trong nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này có thể phải trả giá trong dài hạn – thông qua tỷ lệ lạm phát cao hơn hoặc thuế cao hơn. Cả hai điều này đều có thể gây ra sự suy giảm đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế. Các chương trình làm việc công và đầu tư vào cơ sở hạ tầng giúp đưa tiền vào tay người lao động, giúp họ có tiền để ra ngoài và chi tiêu, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế lớn mạnh hơn. Đồng thời, các chương trình như vậy tiết kiệm chi phí hơn vì chính phủ không phải trả trợ cấp phúc lợi cho những người mà họ thuê. Vì vậy, thay vì trả các khoản phúc lợi, thay vào đó chính phủ đang trả lương – nghĩa là chi phí sẽ ít hơn.
-
Giảm lãi suất: Bằng cách giảm lãi suất, ngân hàng Trung ương về cơ bản đưa nhiều tiền hơn vào túi của người tiêu dùng và doanh nghiệp – điều này khuyến khích người đang dành tiền tiết kiệm tiêu tiền của họ. Lãi suất giảm cũng có nghĩa là các doanh nghiệp phải hoàn vốn ít hơn – tạo ra sự thúc đẩy dòng tiền của công ty. Tỷ lệ này thấp hơn cũng làm cho việc vay vốn rẻ hơn, tạo cơ hội cho các công ty đầu tư vào thiết bị tốt hơn.
-
Xóa bỏ các quy định: Những quy định chồng chéo và phức tạp khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn và gây tốn nhân lực, chi phí. Khi những quy định phức tạp được xóa bỏ sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động trơn tru hơn, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với nhà đầu tư: Với nhà đầu tư thì khi suy thoái, họ có thể thực hiện những biện pháp như:
-
Đầu tư vào các công ty được quản lý tốt với mức nợ thấp, dòng tiền tốt và bảng cân đối kế toán mạnh.
-
Tránh sử dụng đòn bẩy, vay margin cao trong giai đoạn này
-
Tránh đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp mang tính chu kỳ hay những công ty sản xuất mặt hàng xa xỉ, hàng không thiết yếu như công ty sản xuất ô tô, đồ nội thất, quần áo cao cấp…
-
Tránh đầu tư vào cổ phiếu đầu cơ được định giá cao dựa trên sự lạc quan của cơ sở cổ đông.
-
Có thể đầu tư vào những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực như: sản xuất hàng tiêu dùng cơ bản, dịch vụ tang lễ, kinh doanh tạp hóa/bán lẻ, sản xuất rượu, công ty kinh doanh mỹ phẩm…
Qua đây, mong rằng bạn đã hiểu suy thoái kinh tế là gì, nguyên nhân, hậu quả cũng như biện pháp được sử dụng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế khỏi suy thoái như thế nào. Nếu như bạn còn thắc mắc gì liên quan tới suy thoái kinh tế, có thể để lại comment để được giải đáp trong vòng 24h.